Showing posts with label Easy Reading 1. Show all posts
Showing posts with label Easy Reading 1. Show all posts

Saturday, January 23, 2016

Easy Reading 1 - Level1

1. Red, White, and Blue
2. Try to Sleep
3. Washing Her Hands
4. A Thin Man
5. A Piece of Paper
6. Buy a New Car
7. Water and an Apple
8. Cold Weather
9. A Shot in the Arm
10. Wants to Die
11. In Love
12. A Storm
13. New Shoes
14. Eggs and Apples
15. Piano Player
16. Work, Work
17. Scrub the Floor
18. Write a Letter
19. No Job
20. Start the Car
21. Fly Away
22. A Fast Driver
23. Go to Work
24. Melted Cheese
25. Drain Opener
26. A Clean Floor
27. Trash Day
28. Questions
29. No More Apartment
30. Fresh Fish
31. The Shoe Shine
32. A Farmer
33. A Place to Eat
34. Wash the Clothes
35. Bad Boy
36. Fresh Salad
37. Losing Weight
38. Cancer
39. His Leg Hurts
40. Patty's Doll
41. Eight Babies
42. A Loud Radio
43. Two Aspirin
44. News Every Day
45. Poor Dog
46. Drunk Driver
47. The Runner
48. A Paper Clip
49. Dead Batteries
50. Write a Check
51. Sally's Cold
52. Too Much Stuff
53. Clean the Apartment
54. A New Baby
55. No Flu Shot for Her
56. No Energy
57. Flying Saucer
58. More Milk
59. A Simple Salad
60. I'll Call You at 7:00
61. Money in the Bank
62. Sleep in the Car
63. How Rude
64. Get Your Flu Shot
65. Eat Like a Wolf
66. Red Spots
67. The Homeless Man
68. Soccer
69. They Want a Baby
70. Happy New Year, or Not?
71. Do You Want It or Not?
72. A Wheelchair
73. Let Me Drive
74. Where's My Money?
75. It's Not the Money
76. Meet Halfway
77. God Wants Good People
78. Earthquake
79. A Patient Mom
80. He Will Work for Gas
81. Eat a Peanut
82. A Beautiful Jacket
83. Who's There?
84. Will He Marry Me?
85. Hole in the Wall
86. A Clean Car
87. A Lot of Cash
88. The Mayor Is Late
89. They Deliver
90. From Hot to Hot
91. Always Eating
92. Fun at the Beach
93. A Mean Boyfriend
94. Wash and Dry
95. A Brush with God?
96. Where's My Flu Shot?
97. They Took a Nap
98. Let's Go Fishing
99. He Loves Hot Dogs
100. A Mountain Drive

Friday, January 22, 2016

100. A Mountain Drive - Lái Xe Lên Những Ngọn Núi


She wanted to go for a drive. She told her husband. He said that was a good idea. "Where do you want to go?" he asked. She wanted to drive to the mountains. She wanted to go to Big Bear Lake. Big Bear Lake is high in the mountains. It is 7,000 feet high. It is a two-hour drive from their home. It takes two hours to get there. The lake is big and beautiful. They could park their car next to the lake. They could sit next to the lake. They could watch the boats. They could watch the fishermen. They could watch the squirrels and deer. It is a beautiful drive to Big Bear Lake. The road goes through a big forest full of tall trees.
Cố ấy muốn lái xe. Cô ấy nói với chồng cô ấy. Anh ấy nói rằng ý kiến đó rất tuyệt. "Chồng cô ấy hỏi em muốn đi đâu ?". Cô ấy muốn lái xe đến những ngọn núi. Cô ấy muốn đi đến hồ Big Bear Lake. Cái hồ đấy thì ở trên cao ở ngọn núi. nó cao khoản 7000 feet. Mất hai giờ để lái xe từ nhà đến đó. Cái hồ thì lớn và đẹp. Họ có thể đỗ xe gần cái hồ. họ có thẻ ngồi cạnh cái hồ. họ có thể xem những chiếc thuyền. những người đánh cá. Họ có thể những con sóc và con hươu nai. Cảnh thì thật là đẹp ở hồ Big bear like. Con đường thì đi xuyên qua một cánh rừng lớn toàn là những cây cao. 

99. He Loves Hot Dogs - Anh Ấy Yêu Xúc Xích


He was driving home. He couldn't wait to get home. He was hungry. He hadn't eaten in eight hours. Eight hours ago he had eaten two hot dogs. The hot dogs were delicious. He had put lots of mustard, onions, and relish on the hot dogs. They were so delicious. He got home. He walked upstairs. He walked into his apartment. He opened his refrigerator. He took a package out of the refrigerator. It was a package of hot dogs. He took two hot dogs out of the package. He put them into the microwave. He took mustard, onions, and relish out of his refrigerator. He grabbed two hot dog buns. He was ready to eat two more delicious hot dogs!
Anh ấy đang lái xe về nhà. Anh ấy rất mong muốn được về nhà. Anh ấy đang đói. Anh ấy đã không ăn trong 9 tiếng rồi. 9 tiếng trước anh ấy đã ăn 2 cái hot dog. Món hot dog thì rất là ngon. Anh ấy đã cho rất nhiều mù tạt, hành, nước sốt vào món hot dog. Chúng rất là ngon. Anh ấy trở về nhà. Anh ấy đi lên tàng. Anh ấy đi vào trong phòng. Anh ấy mở tủ lạnh. Anh ấy lấy một cái hộp ra khỏi tủ lạnh. Đó là một hộp hot dog. Anh ấy lấy hai cái hot dog ra khỏi chiếc hộp. Anh ấy để chúng vào lò vi sóng. Anh ấy lấy mù tạt và nước sốt là khỏi tủ lạnh. Anh ấy lấy 2 miếng hot dog và anh ấy sẵn sàng để ăn thêm hai miếng hot dog ngon lành nữa. 

98. Let's Go Fishing - Đi Câu Cá


They walked onto the dock. They got into the boat. They had all their fishing gear. They were going fishing. They loved to go fishing. Sometimes they caught a lot of fish. Sometimes they caught a couple of fish. Sometimes they caught no fish. But fishing was fun even if they caught no fish. The boat left the dock. The boat stopped in the middle of the lake. Everyone put worms on their hooks. Some people put live worms on their hooks. Some people put dead worms on their hooks. Some people put rubber worms on their hooks. Everyone dropped their hooks into the water. Then they waited. They waited for the fish to bite the worms.
Họ bước lên boong tàu. Ho đi lên cái tàu. Họ đã có tất cả những đồ dùng để câu cá. Họ đang đi câu cá. Họ yêu câu cá. thỉnh thoảng họ bắt được rất nhiều cá. thỉnh thoảng họ bắt được một đôi cá. thỉnh thoảng họ không bắt được con nào. Nhưng việc câu cá thì rất là vui. Mặc dù họ không bắt được con nào. Con tàu này rời bến, con tàu dừng lại ở giữa hồ. mọi người thì cho giun vào lưỡi câu. một số người thì cho những con giun còn sống vào lưỡi câu. Một số người thì cho những con giun chết vào lưỡi câu. Một số người cho con giun cao su vào lưỡi câu.Mọi người thì thả câu xuống nước. Sau đó Họ đợi. Họ đợi đến khi cá cắn câu. 

97. They Took a Nap - Họ Đi Chợp Mắt


It was late at night. The plane flew through the air. It flew through the air very fast. It flew through the air at 500 miles per hour. Five hundred miles per hour is very fast. A train does not go 500 miles per hour. A bus does not go 500 miles per hour. A ship does not go 500 miles per hour. Both the pilot and copilot were very sleepy. They both fell asleep. The plane flew past the city. Then the pilot and copilot woke up. They turned the plane around. They went back to the city. They landed at the airport. Their boss was angry. He asked, "Why is the plane late? Did you two fall asleep?" They both said, "Of course not, boss!"
Trời tối rồi. Máy bay bay xuyên qua không khí. Nó bay xuyên qua không khí rất nhanh. Nó bay xuyên qua không khí khoảng 500 dặm một giờ. 500 dặm một giờ là rất nhanh. Tàu Hỏa thì không đi được 500 dặm một giờ. Một cái xe buýt thì cũng không được 500 dặm một giờ. Một con tàu thủy thì cũng không đi được 500 dặm một giờ. Phi công và người trợ lý đếu rất là buồn ngủ. Cả hai người họ lăn ra ngủ. Máy bay bay qua thành phố. Họ hạ cánh ở sân bay. Ông chủ thì rất là tức giận. Ông ấy hỏi "Tại sao máy bay đến muộn? Có phải hai cậu ngủ không?" Họ đều trẻ lời, " Đương nhiên là không rồi, thưa ông chủ!". 

96. Where's My Flu Shot? - Tôi tiêm phòng cúm ở đâu


Flu shots cost $20 at the drugstore. Only a few people are buying the flu shots. There are no long lines. No one is waiting in line. If you want the flu shot, pay $20. You don't have to wait in line. You can get the flu shot immediately. The mayor announced free flu shots. He said, "We will give free flu shots to everyone. Come to the library on Saturday." On Saturday 2,000 people went to the library. They stood in line for four hours. After four hours, there were no more free flu shots. They ran out of free flu shots. The drugstore still has many flu shots. But the flu shots at the drugstore aren't free. They cost $20.
Tiêm phòng cúm thì mất 20 đô ở hiệu thuốc. Rất ít người mua những liều tiêm phòng cúm. Chẳng có ai đang đợi mua cả. Nếu bạn muốn mua những liều tiêm phòng cúm, hãy trả 20 đô. Bạn không phải xếp hàng. Bạn có thể mũi tiêm phòng cúm ngay lập tức. Thị trưởng tuyên bố rằng. Những mũi tiêm phòng cúm thì là miễn phí. Ông ấy nói rằng chúng ta sẽ cung cấp những mũi tiêm phòng cúm cho tất cả mọi người. Hãy đến thư viện vào thứ 7. vào thứ 7 2000 nghìn người đến thư viện. Họ đứng thành hàng trong 4 giờ liền. Sau 4 giờ , chẳng có mũi tiêm phòng cúm miễn phí nào cả. Họ rời khỏi nơi tiêm phòng cúm miễn phí. Ở hiệu thuốc thì còn rất nhiều mũi tiêm phòng cúm. Nhưng những mũi tiêm phòng cúm thì không miễn phí. Chúng trị giá 20 đô. 

95. A Brush with God? - Bàn chải với thượng đế


He dropped his toothbrush. It fell on the floor. He picked up his toothbrush. He rinsed it off. He brushed his teeth. He rinsed his mouth. He walked out of the bathroom. He sat on his bed. He felt something. It was under the sheet. He took the sheet off the bed. Something was in his mattress. It was a brand new mattress. He had bought it yesterday. What is in the mattress, he wondered. He went to the kitchen. He took a knife from the kitchen drawer. He cut open the mattress. What could it be, he wondered. It was small. It was black. It was a book. It was the New Testament. Is God trying to tell me something, he wondered.
Anh ấy đánh rơi cái bàn chải. Nó rơi xuống sàn nhà. Anh ấy nhặt nó lên. Anh ấy rửa sạch. Anh ấy chải răng. Anh ấy súc miệng. Anh ấy đi ra khỏi phòng tắm. Anh ấy ngồi xuống giường. Anh ấy cảm thấy một điều gì đó. Nó ở dưới ga chải giường. Anh ấy lật ga chải giường lên. Có cái gì đó ở trên đệm của anh ấy. Đó là cái đệm mới. Anh ấy đã mua nó ngày hôm qua. Anh ấy tự hỏi, Cái gì ở trên đệm. Anh ấy đi xuống bếp. Anh ấy lấy một con dao từ ngăn bếp. Anh ấy cắt cái đệm ra. Nó có thể là cái gì anh ấy tự hỏi. Nó nhỏ. Nó màu đen. Nó là một quyền sách. Nó là một cuốn kinh thánh còn mới. Có phải thượng đệ đang cố gắng nói cho tôi điều gì không. 

94. Wash and Dry - Giặt giũ và phơi khô


She went into the laundry room. She was in a hurry. She needed to wash and dry her clothes. Then she needed to go to work. The washer was running. Someone was using the washer. The washer stopped. She opened the lid. She took the damp clothes out of the washer. The damp clothes belonged to someone else. She put their clothes on top of the dryer. She put her own clothes into the washer. She started the washer. Half an hour later, she took her clothes out of the washer. She put her clothes into the dryer. An hour later, she took her clothes out of the dryer. Then she went to work. She left the damp clothes on top of the dryer.
Cô ấy đi đến phòng giặt là. Cô ấy đang vội. Cô ấy cần giặt và phơi khô quần áo của cô ấy. Sau đó cô ấy cần đi làm. Cái máy giặt đang chạy. Ai đó đang sử dụng máy giặt. Máy giặt thì dừng lại. Cô ấy mở nắp máy giặt. Cô ấy ấy lấy quần áo ướt ra khỏi máy giặt. Những quần áo ướt thuộc về ai khác. Cô ấy để quần áo của họ trên nóc máy sấy. Cô ấy để quần áo của cô ấy vào trong máy giặt. Cô ấy bật máy giặt. Nửa tiếng sau cô ấy lấy quần áo của cô ấy ra khỏi máy giặt. Cô ấy để quần áo của cô ấy vào trong máy sấy. Một tiếng sau cô ấy lấy quần áo của cô ấy ra khỏi máy giặt. Sau đó cô ấy đi làm. Cô ấy để quần áo ướt trên nóc máy sấy. 

93. A Mean Boyfriend - Người Bạn Trai Keo Kiệt


She was thinking about her boyfriend. Why did she stay with him? Why didn't she leave him? She didn't trust him. He said that he loved her. But he was mean to her. He said bad things. He said she was too fat. He said she should eat less. He did bad things. He gave her a cheap card from the 99 Cents store for her birthday. He gave her a bag of apples for Christmas. Then he ate all the apples. He said things that made her cry. He did things that made her cry. Then he said he was sorry. He always said he was sorry. She wanted to leave him. She wanted to find another boyfriend. But she didn't leave him. She loved him too much.
Cô ấy đang nghĩ về bạn trai của cô ấy. Tại sao cô ấy lại ở cùng anh ta? Tại sao cô ấy không rời đi? Cô ấy không tin tưởng anh ấy. Anh nói rằng anh ấy yêu cô ấy. Nhưng anh ấy keo kiệt với cô ấy. Anh ấy nói những điều tồi tệ. Anh ấy nói cô ấy quá béo. Anh ấy nói cô ấy nên ăn ít đi. Anh ấy thực sự đã nói những điều tồi tệ. Anh ấy đưa cho cô ấy đưa cho một cái thẻ giá rẻ từ cửa hàng 99 cents vào một lần sinh nhật của cô ấy. Anh ấy đưa cho cô ấy một túi táo trong buổi giáng sinh. Sau đó anh ta ăn hết những quả táo đó. Anh ta nói những điều làm cho cô ấy khóc. Anh ta thực sự đã làm những điều làm cho cô ấy khóc. Sau đó anh ấy nói xin lỗi. Anh ta luôn luôn nói xin lỗi. Cô ấy muốn rời khỏi anh ta. Cô ấy muốn tìm một người bạn trai khác. Nhưng cô ấy không rời anh ta. Cô ấy yêu anh ta rất nhiều. 

92. Fun at the Beach - Cuộc Vui Tại Bãi Biển


He was bored. He wanted to do something fun. He wanted to do something fun with his friend. He called up his friend. "I'm bored. Let's do something fun!" he said. His friend said, "That sounds great. I'm glad you called. I'm bored, too. What do you want to do?" He said he wanted to go to the beach. His friend said that sounded great. He picked up his friend in his car. They went to the beach. They threw a Frisbee to each other. They swam in the ocean. They built a big sand castle. They watched the sailboats. They watched the sea gulls. He drove his friend home. "That was fun! Let's do it again sometime," his friend said.
Anh ta buồn. Anh ấy muốn làm một điều gì đó vui vẻ. Anh ta muốn làm một điều gì đó vui vẻ với bạn của anh ấy. Anh ta gọi cho bạn bè. " Tôi buồn. Hãy cùng làm một điều gì đó vui vẻ đi!" anh ấy đã nói như vậy. Bạn của anh ta trả lời, " Thật tuyệt. Tôi rất vui khi mà anh gọi. Tôi cũng buồn. Anh muốn làm gì bây giờ?" Anh ta nói anh ta muốn đi đến bãi biển. Bạn của của anh ta nói điều ấy thật tuyệt. Anh ấy đón bạn của anh ấy bằng xe của anh ấy. Họ đi đến bãi biển. Họ chơi ném đĩa với nhau. Họ bơi xuống biển. Ho xây lâu đài cát. Họ xem những con thuyền buồn. Họ xem con mòng biển. Anh ấy lái xe đến nhà bạn của anh ấy " Thật là tuyệt! Khi nào đó hãy đi chơi tiếp nhé" Bạn của anh ta nói như vậy. 

91. Always Eating - Luôn luôn ăn uống


Jane called Lisa. Lisa said she was eating. She was eating dinner. Lisa asked Jane to call her back. Jane said she would call Lisa back. She called Lisa back the next day. Lisa said she was eating. She was eating lunch. Lisa asked Jane to call her back. Jane said she would call Lisa back. She called Lisa back the next day. Lisa said she was eating. She was eating breakfast. Lisa asked Jane to call her back. Jane said she would call Lisa back. The next day Jane called Lisa back. Lisa was eating. She was eating a snack. Lisa asked Jane to call her back. Jane said, "No. You call me back. You call me back when you aren't eating."
Jane gọi cho Lisa. Lisa nói rằng cô ấy đang ăn. Cô ấy đang ăn tối. Lisa bảo Jane gọi lại cho cô ấy sau. Jane nói rằng cô ấy sẽ gọi lại cho Lisa sau. Cô ấy gọi lại cho Lisa vào ngày hôm sau. Lisa nói cô ấy đang ăn. Cô ấy đang ăn trưa. Lisa bảo Jane gọi lại cho ấy sau. Jane nói rằng cô ấy sẽ gọi lại cho Lisa sau. Cô ấy gọi lại cho Lisa vào ngày hôm sau. Lisa nói cô ấy đang ăn. Cô ấy đang ăn sáng. Lisa bào Jane gọi lại cho cô ấy sau. Jane nói rằng sẽ gọi lại cho Lisa sau. Ngày tiếp theo Jane gọi lại cho Lisa. Lisa đang ăn. Cô ấy đang ăn nhẹ. Lisa bảo Jane gọi lại cho ấy sau. Jane nói, " Không. Bạn hãy gọi lại cho tôi. Bạn gọi tôi khi bạn không ăn ấy.". 

90. From Hot to Hot - Càng ngày càng nóng


The days were hot. The nights were hot. He turned on the living room fan. He turned on the dining room fan. Both fans were on high speed. They made a lot of noise. But they didn't blow cool air. They blew hot air. They blew hot air everywhere. He turned off the fans. He turned on the air conditioner. He closed all the windows. He closed the front door. The apartment began to cool down. It got cooler and cooler. Then he heard a bang. It was a loud bang. He thought a plane had crashed onto the roof. But it wasn't a plane. It was the air conditioner compressor. It had broken down. He opened the door. He opened the windows.
Nhiều ngày nóng. Nhiều đêm nóng. Anh ấy bật quạt trong phòng khách. Anh bật quạt trong phòng ăn .Cả hai cái quạt ở mức cao nhất. Chúng tạo ra rất nhiều tiếng ồn. Nhưng chúng không tạo ra hơi mát. Chúng tạo ra hơi nóng. Chúng thổi ra hơi nóng ở mọi nơi. Anh ấy tắt quạt đi. Anh ấy bật điều hòa. Anh ấy đóng mọi cửa sổ lại. Anh ấy đóng cửa chính. Căn hộ trở nên mát hơn. Càng ngày càng mát hơn. Sau đó anh ấy nghe thấy một tiếng nổ. Đó là một tiếng nổ lớn. Anh ấy nghĩ rằng một cái máy bay đã rơi trên mái nhà của anh ấy. Nhưng đó không phải là một cái máy bay. Đó là máy nén của điều hòa không khí. Nó đã bị hỏng. Anh ấy mở cửa chính. Anh ấy mở cửa sổ. 

89. They Deliver - Họ chuyển phát


He called up the post office. "Where is my package?" he asked. "What is the tracking number?" The postal worker asked. He told her the tracking number. She said, "Your package is at the main post office. You can pick it up anytime." He said, "I don't want to pick it up. Can you deliver it?" She said yes. "We will deliver it on Monday," she said. "Will you be home?" He said, "What time on Monday?" She said, "Anytime between 8 a.m. and 5 p.m." He said, "I have to work. I can't stay home all day." She said, "That's okay. We can deliver it on Tuesday." He said, "I have to work on Tuesday, too. Please deliver it on Saturday."
Anh ấy gọi cho bưu điện. " Bưu phẩm của tôi đâu?" Anh ấy hỏi. " Số điện thoại để gọi lại người đã gửi đâu?" Người nhân viên bưu điện hỏi. Anh ta nói cho cô ta số điện thoại của người đã gửi. Cô ấy nói, " Bưu phẩm của bạn thì đang ở bưu điện chính. Bạn có thể lấy nó bất cứ khi nào". Anh ta nói, " Tôi không muốn lấy nó. Cô có thể chuyển nó đi không?" Cô ấy nói vâng chúng tôi sẽ chuyển nó đi vào thứ hai". Cô ấy nói " Anh sẽ ở nhà chứ?" Anh ấy nói, " Mấy giờ ngày thứ Hai?" Cô ấy nói, " Bất cứ khi nào trong khoảng từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều" Anh ấy nói, " tôi phải đi làm. Tôi không ở nhà cả ngày. " Cô ấy nói, " Được thôi. Chúng tôi sẽ chuyển vào ngày thứ 3". Anh ấy nói tôi phải đi làm vào ngày thứ 3. Xin hãy chuyển vào ngày thứ 7.". 

88. The Mayor Is Late - Người thị trưởng đến muộn


The mayor was in a hurry. He was late. He drove his car faster. He didn't want to miss his plane. The traffic light was red. He went through the red traffic light. "I'm glad no police are around" he thought. He heard a siren. He saw a red light behind him. The red light was on top of a police car. The mayor didn't stop. He was in a hurry. He was late. He was the mayor. He drove his car faster. The police car followed the mayor. It followed the mayor to the airport. The mayor got out of his car. The policeman got out of his car. "You're under arrest," he said. "You can't arrest me. I'm the mayor," said the mayor.
Người thị trưởng đang vội. Anh ta đang bị muộn. Anh ấy lái xe nhanh hơn. Anh ấy không muốn đi lỡ chuyến bay. Đèn báo hiệu giao thông thì đang màu đỏ. Anh ta vượt đèn đỏ. " Thật là vui khi không có cảnh sát ở xung quanh" Anh ta nghĩ như vậy. Anh ta nghe thấy một tiếng còi. Anh ta nhìn thấy đèn đỏ ở sau anh ấy. Đèn đỏ thì đỏ thì ở trên ô tô của cảnh sát. Người thị trưởng không dừng lại. Anh ta đang vội. Anh ta đang bị muộn. Anh ta là thị trưởng. Anh ta lái xe nhanh hơn. Xe cảnh sát đi sau người thị trưởng. Nó đi sau người thị trưởng đến tận sân bay. người thị trưởng ra khỏi oto cảnh sát ra khỏi oto. "Anh đã bị bắt". Anh ta nói " Bạn không thể bắt tôi. Tôi là thị trưởng." Người thị trưởng nói vậy. 

87. A Lot of Cash - Rất nhiều tiền


She was sitting in a bar. She was drinking beer. She was getting drunk. She started to talk. She started to talk too much. She talked about her cash. She talked about a lot of cash. She had thousands of dollars in her purse. She said she had $20,000 in her purse. She said it out loud. Everyone in the bar heard her. Everyone looked at her. She took some cash out of her purse. She held the money in the air. "Look," she said, "here's $1,000 cash." She waved it around. She laughed. She put the money back in her purse. She had another beer. A man was watching her. She finished her beer. She left the bar. He followed her.
Cô ta đang ngồi trong một quán bar. Cô ấy đang uống bia. Cô ấy đang say. Cô ấy bắt đầu nói. Cô ấy bắt đầu nói rất nhiều. Cô ta nói về tiền của cô ấy. Cô ấy nói về tiền rất nhiều. Cô ấy có hàng nghìn đo trong ví của cô ấy. Cô ấy nói cô ấy có 20 nghìn đô trong ví. Cô ấy nói điều đó thật to. Mọi người trong quán bar đều nghe thấy cô ấy nói. Mọi người nhìn vào cô ấy. Cô ấy lấy một ít tiền ra khỏi ví. Cô ấy dơ đống tiền lên " Nhìn này". Cô ấy nói " Đây là 1000 $. Cô ấy cầm tiền vẫy. Cô ấy cười lớn. Cô ấy để tiền vào trong ví. cô ấy uống một cốc bia khác. Một người đàn ông đang nhìn cô ấy. Cô ấy đã uống xong. Cô ấy rời khỏi quán bar. Anh ta đi theo cô ấy. 

86. A Clean Car - Một chiếc xe sáng bóng


He had a beautiful car. It was a Cadillac. It was a 1993 Cadillac. It was a four-door Cadillac. It was light brown. It had a big engine. The big engine didn't leak oil. The big engine didn't leak water. He drove his car only five miles a day. He took good care of his car. He washed it every week. He washed it by himself. He washed it with dishwashing soap and water. He dried it with paper towels. He vacuumed inside the car every week. He vacuumed it with a small vacuum cleaner. The outside of his car was clean. The inside of his car was clean. He never ate anything inside his car. He never drank anything inside his car.
Anh ấy có một chiếc xe đẹp. Nó là một chiếc Caddilac. Nó là một chiếc Cadila 1993. Nó là một chiếc Cadilac có 4 cửa. Nó có màu nâu nhẹ. Nó có động cơ lớn. Động cơ lớn thì không rò rỉ dầu. Động cơ lớn không rò rỉ nước. Anh ra lái xe chỉ có 5 dặm một ngày. Anh ta chăm sóc xe rất cẩn thận. Anh ta rửa xe mỗi tuần. Anh ta tự mình rửa xe. Anh ta rửa xe bằng dầu rửa bát và nước. Anh ta làm khô nó bằng khăn tắm. Anh ta hút bụi trong xe mỗi tuần. Anh ta hút bụi với một chiếc máy hút bụi nhỏ. Bên ngoài của chiếc xe sạch sẽ. Bên trong của chiếc xe cũng sạch sẽ. Anh ta không bao giờ ăn thứ gì ở trong xe. Anh ta không uống thứ gì khi ở trong xe. 

85. Hole in the Wall - Một cái lỗ trên bức tường


The bathroom wall had a nail in it. He pulled the nail out of the wall. It was a big nail. When he pulled the nail out, a hole was in the wall. It was a big hole. He wanted to repair the hole. He went to Wal-Mart. Wal-Mart has everything for sale. Wal-Mart is a very popular store. He asked a clerk, "How can I fix a nail hole in my bathroom wall?" The clerk said it was very simple. A nail hole was easy to fix. "Just buy this tube of Nail Hole Filler. Then squeeze it into the hole," the clerk said. He took the filler home. He squeezed it into the hole. He let the filler dry overnight. The next day, there was no hole!
Tường phòng tắm có một con sên. Anh gỡ con sên ra khỏi bức tường. Đó là một con sên lớn. Khi anh ta gỡ con sên ra, Có một cái lỗ trên bức tường. Đó là một cái lỗ lớn. Anh ta muốn sửa cái lỗ. Anh ta đi đến Wal - Mart. Wal - Mart thì bán mọi thứ. Wal - Mart là một cửa hàng phổ biến. Anh ta hỏi người bán hàng. "Làm thế nào để sửa cái lỗ trong bức tường nhà tắm?" Người bán hàng nói rất đơn giản. Cái lỗ trên tường rất dễ sửa. " Chỉ cần mua một cái ống làm đầy cái lỗ. Sau đó bóp nó vào trong cái lỗ," Người bán hàng nói như vậy. Anh ta mang nó về nhà. Anh ta bóp vào trong cái lỗ. Anh ta để nó khô sau một tối. Ngày hôm sau, không còn cái lỗ nữa!. 

84. Will He Marry Me? - Anh ta sẽ cưới tôi chứ?


She walked along the sidewalk. She wasn't paying attention. She was thinking about her boyfriend. He made her angry. He said he didn't want to marry her now. He wanted to marry her later. She wanted to get married now. She didn't want to get married later. Why didn't he want to marry her now? Maybe he didn't want to marry her later, either. Maybe he didn't want to marry her ever. Maybe he wanted to meet someone else. Maybe he wanted to marry someone else. She walked straight into a bench. She hurt her leg. Her leg started bleeding. She sat down on the bench. Her leg hurt so much. She tried to stop the bleeding.
Cô ấy đi bộ trên vỉa hè. Cô ấy đang tập trung. Cô ấy đang nghĩ về người bạn trai của cô ấy. Anh ấy làm cô ấy tức giận. Anh ấy nói anh ấy không muốn cưới cô ấy ngày bây giờ. Anh ấy muốn cưới cô ấy sau. Cô ấy muốn cưới ngày bây giờ. Cô ấy không muốn cưới sau. Tại sao anh ấy không muốn cưới cô ấy ngay bây giờ. Có lẽ anh ấy không cười cô ấy sau. Có lẽ anh ấy không muốn cưới cô ấy. Có lẽ anh ấy muốn gặp một ai khác. Có lẽ anh ấy muốn cưới một ai khác. Cô ấy đi vấp vào cái ghế. Cô ấy bị đau chân. Chân cô ấy bắt đầu chảy máu. Cô ấy ngồi xuống cái ghế. Chân cô ấy rất đau. Cô ấy cố gắng làm ngừng chảy máu. 

83. Who's There? - Họ ở đây?


He was talking on the phone. The phone was on the table in the dining room. He was talking to his friend. They were talking about the weather. It was raining. There was a knock on his door. Someone was knocking on his door. He went to the door. He opened the door. No one was there. He went back to the phone. The doorbell rang. Someone was ringing his doorbell. He went to the door. He opened the door. No one was there. He went back to the phone. There was another knock on his door. He kept talking. The doorbell rang again. He kept talking. Fool me once, shame on you, he thought. Fool me twice, shame on me, he thought.
Anh ấy đang nói chuyện điện thoại. Cái điện thoại thì đang ở trên bàn trong phòng ăn. Anh ấy đang nói chuyện với một người bạn. Họ đang nói chuyện về thời tiết. Trời đang mưa. Có tiếng gõ cửa. Ai đó đang gõ cửa. Anh ta đi đến cái cửa. Anh ta mở cửa. Không có ai đây. Anh ta đi nghe điện thoại tiếp. Chuông cửa reo. Ai đó đang ấn chuông cửa. Anh ta đi đến cái cửa. Anh ta mở cửa không có ai ở đây. Anh ta quay lại nghe điện thoại. Lại có một tiếng gõ cửa khác. Anh ta tiếp tục nói chuyện. Chuông cửa lại reo lên. Anh ta tiếp tục nói chuyện. Lừa tôi một lần bạn thật đáng xấu hổ. Anh ta nghĩ như vậy. Lừa tôi hai lần, tôi thấy xấu hổ thay cho bạn, Anh ta nghĩ vậy. 

82. A Beautiful Jacket - Một chiếc áo khoác đẹp


He loved his new jacket. It was his favorite jacket. He loved the color. It was tan. He loved the weight. It was medium weight. It was not too light. It was not too heavy. He loved the fit. It fit him well. He put the jacket on. He looked at the jacket in the mirror. It looked good. What a good-looking jacket, he thought. He went to the doctor's office. The office was warm. He took his jacket off. He put it on the chair next to him. A nurse called his name. He stood up. He went to the examination room. He forgot that his jacket was on the chair. But it wasn't on the chair for long. Another patient took it home.
Anh ta yêu thích một chiếc áo mới của anh ấy. Nó là chiếc áo yêu thích của anh ấy. Anh ấy thích màu sắc của nó. Nó là màu nâu vàng. Anh ta yêu trọng lượng của nó. Nó có trọng lượng trung bình. Nó không quá nhẹ. Nó không quá nặng. Anh ta thích vì nó vừa với cơ thể của anh ta. Anh ta mặc chiếc áo vào. Anh ta nhìn chiếc áo ở trong gương. Nó thật đẹp. Thật là một chiếc áo bắt mắt. Anh ta nghĩ vậy. Anh ta đi đến phòng của bác sỹ. Căn phòng thì ấm áp. Anh ta cửi áo ra. Anh ta để nó lên một chiếc ghế cạnh anh ấy. Một người y tá gọi tên anh ấy. Anh ta đứng dậy. Anh ta đi đến phòng khám. Anh ta quên chiếc áo trên ghế. Nhưng nó không ở trên cái ghế được lâu. Một bệnh nhân đã lấy nó về nhà. 
VỀ ĐẦU TRANG